Kích thước của ghế văn phòng chung là bao nhiêu?
Theo thiết kế kích thước ghế bình thường trong cuộc sống hàng ngày:
Chiều cao ghế: trong khoảng 400-450mm;
Chiều rộng ngồi: thường trong khoảng 400-500mm;
Chiều cao tựa lưng: trong khoảng 480-630mm;
Góc giữa tựa lưng và bề mặt ghế: 95°-105°.
1,Chiều cao ghế theo kích thước ghế tiêu chuẩn
1. Chiều cao ghế đề cập đến khoảng cách thẳng đứng từ bề mặt ghế đến mặt đất; nếu bề mặt ghế có hình vòng cung lõm hoặc lõm, thì chiều cao ghế là khoảng cách thẳng đứng từ tâm của mép trước của ghế đến mặt đất. Nếu chiều cao của ghế quá cao, hai chân sẽ lơ lửng trên không và sẽ chèn ép các mạch máu ở đùi; nếu chiều cao ghế quá thấp sẽ gây mệt mỏi về thể chất. Thực tiễn đã chứng minh rằng chiều cao ghế thích hợp là chiều cao từ hốc bắp chân đến lòng bàn chân cộng với độ dày của gót chân là 25-35mm, sau đó trừ đi 10-20mm biên độ hoạt động.
Đó là: chiều cao ghế H = chiều cao hốc bắp chân + độ dày của gót chân - độ hở phù hợp.
2. Tiêu chuẩn quốc gia GB 3326-1997 quy định rằng chiều cao ghế H là 400-440mm và chênh lệch kích thước là 10 mm. Chiều cao tối đa của ghế mềm là 460mm (không tính phần chìm của ghế). Chiều cao của ghế sofa có thể thấp hơn, để hai chân duỗi về phía trước và tựa lưng nghiêng về phía sau, có lợi cho trạng thái tự nhiên của cột sống. Chiều cao chỗ ngồi của ghế sofa thường là 360-420mm.
2、Góc nghiêng ghế và góc nghiêng lưng của tiêu chuẩn kích thước ghế
1.Góc giữa mặt ghế và mặt phẳng nằm ngang gọi là góc nghiêng của ghế α; góc giữa tựa lưng và mặt phẳng nằm ngang gọi là góc dốc lưng β.
2. Tiêu chuẩn quốc gia GB 3326-1997 quy định góc nghiêng của ghế α là 1-4 độ (ghế sau và ghế bành), hoặc 3-6 độ (ghế gấp) và góc chênh lệch là 1 độ; góc nghiêng lưng β là 95-100 độ (ghế tựa và ghế bành), hoặc 100-110 độ (ghế gấp), với bước góc là 1 độ. Đối với ghế sofa, α là 3-6 độ và β là 98-112 độ; nó thậm chí còn lớn hơn cho một chiếc ghế tựa.
3、Chiều sâu ghế của kích thước ghế tiêu chuẩn
1. Độ sâu của ghế đề cập đến khoảng cách từ mép trước đến mép sau của bề mặt ghế. Nếu nó quá sâu hoặc quá nông sẽ gây mỏi và khó chịu cho bắp chân và lưng dưới. Thực tế đã chứng minh rằng chiều sâu của ghế nên nhỏ hơn một chút so với chiều dài ngang của đùi khi ngồi. đó là:
2. Độ sâu của ghế T = chiều dài ngang của đùi ở tư thế ngồi vượt quá 60mm (khe hở)
3. Tiêu chuẩn quốc gia GB 3326-1997 quy định rằng chiều sâu T của ghế là 340-420mm (ghế sau) hoặc 400-440mm (ghế bành) hoặc 340-420mm (ghế gấp) và chênh lệch kích thước là 10mm. Đối với ghế sofa và các loại ghế thư giãn khác, độ sâu của ghế có thể lớn hơn một chút, 480-560mm, do độ nghiêng của tựa lưng lớn.
4、Chiều rộng ghế của kích thước ghế tiêu chuẩn
1. Chiều rộng của ghế phải có thể nâng đỡ hoàn toàn cánh tay và chừa chỗ cho cánh tay. Đối với ghế bành, chiều rộng bên trong của tay vịn là chiều rộng của ghế, thường được xác định bởi chiều rộng vai của người bình thường cộng với một lề thích hợp.
2. Đó là: chiều rộng bên trong của cạnh trước của tay vịn B = chiều rộng của vai người + độ dày của quần áo mùa đông + biên độ hoạt động
3. Tiêu chuẩn quốc gia GB 3326-1997 quy định rằng chiều rộng mặt trước B của ghế bành hoặc ghế gấp lớn hơn hoặc bằng 380mm và chênh lệch kích thước là 10 mm; chiều rộng bên trong B của cạnh trước của tay vịn lớn hơn hoặc bằng 460mm và chênh lệch kích thước là 10 mm.